Từ để đếm Triều Tiên

Giống như tiếng Trungtiếng Nhật, tiếng Triều Tiên sử dụng từ đo lường hoặc từ để đếm để đếm đồ vật hoặc sự kiện, trong tiếng Triều Tiên gọi là subullyusa (Hangeul:수분류사 / Hanja: 數分類詞).Trong tiếng Anh, người ta thường hay nói là, "hai tờ của giấy" hơn là "hai tờ giấy". Trong tiếng Triều Tiên, thuật ngữ jang (장/張) được sử dụng để đếm tờ, hoặc giấy-vật liệu nói chung. Vì vậy "mười vé xe buýt" sẽ là beoseu pyo yeol jang (버스 표 열 장 / 버스 票 열 張), nghĩa đen là, "vé xe buýt mười 'tờ'". Trong thực tế, nghĩa của từ để đếm thường được mở rộng theo ý ẩn dụ hoặc dựa trên hình ảnh khác. Ví dụ, ngoài việc đếm những tờ giấy đơn giản, jang trong tiếng Triều Tiên có thể sử dụng để đề cập đến những vật mỏng tương tự như giấy. Lá (namunnip 나뭇잎) được tính bằng cách sử dụng từ đếm này.Có hai hệ thống số trong tiếng Triều Tiên: gốc Hàn và Hán-Triều. Số gốc Hàn được sử dụng với hầu hết các từ để đếm. yeol gwa (열 과 / 열 課) nghĩa là '10 bài' trong khi sip gwa (십과/十課) có nghĩa là 'bài 10.' Số đếm Hán-Triều được sử dụng với (nhưng không phải tất cả, thường là si (시/時), nghĩa là "giờ") số đếm thời gian.